|
|
|
GIÁO DỤC
- DU HỌC |
|
|
DU HỌC NHẬT BẢN - ĐƯỜNG ĐẾN VINH QUANG |
GIỚI THIỆU CHUNG
Nhật
Bản là một quần đảo
với bốn đảo chính là
Hokkaido, Honshu,
Shikoku, Ryukyu và
nhiều đảo nhỏ khác.
Nhật Bản có diện
tích đất liền vào
khoảng 372.000 km2,
dân số 130 triệu
người. Hiện nay,
Nhật Bản là một
trong ba cường quốc
của nền kinh tế thế
giới. Nằm trong vùng
khí hậu ôn đới, khí
hậu của Nhật Bản
nhìn chung là ôn hòa,
tuy nhiên các mùa
khác nhau rất rõ rệt.
Món ăn chủ yếu của
người dân Nhật Bản
là cơm, rau, cá hoặc
thịt. Văn hóa Nhật
Bản ngày nay cũng
hết sức đa dạng. Đó
là sự hòa quyện đặc
sắc giữa truyền
thống cổ xưa và công
nghệ hiện đại.
HỆ THỐNG GIÁO DỤC
Hệ thống giáo dục
của Nhật Bản được
gọi là “hệ thống 6 -
3 - 3 - 4” trong đó
bao gồm:
6 năm Tiểu học
3 năm Trung học cơ
sở
3 năm Trung học
4 năm Đại học
Nhật Bản có 3 loại
trường:
Trường Đại học: Thời
gian học là 4 năm.
Ngoại trừ ngành Y có
thời gian học là 6
năm.
Trường Cao đẳng:
nhằm đáp ứng những
học sinh tốt nghiệp
Trung học phổ thông,
có nguyện vọng học
các ngành khoa học,
nghệ thuật. Thời
gian học từ 2 đến 3
năm.
Trường Kỹ thuật dạy
nghề: nhằm đáp ứng
những học sinh đã
tốt nghiệp Trung học
cơ sở có nguyện vọng
học các nghề. Thời
gian học là 2 năm.
Riêng đối với các
ngành như cơ khí, kỹ
thuật hàng hải thời
gian học là 5 năm.
Sau khi tốt nghiệp
các trường dạy nghề,
học sinh có nguyện
vọng có thể nộp đơn
vào học tập ở bậc
cao hơn tại một số
trường Đại học
chuyên ngành
CÁC KHÓA HỌC VÀ
ĐIỀU KIỆN NHẬP HỌC
Học tiếng Nhật:
Điều kiện:
- Phải hoàn thành
THPT hệ 12 năm.
- Một số trường yêu
cầu du học sinh phải
học trước 400 tiết
tiếng Nhật ở Việt
Nam
Sau khi nộp hồ sơ,
trường sẽ thông báo
cho du học sinh biết
kết quả xét duyệt.
Học Cao Đẳng
Điều kiện:
- Có bằng tốt nghiệp
THPT hệ 12 năm, hoặc
có bằng tú tài quốc
tế, hoặc bằng Abitur
ở Đức
- Có Chứng chỉ năng
lực tiếng Nhật loại
2 trở lên.
- Thường thì thí
sinh phải đỗ kì thi
nhập học của trường
đó. Vài trường dựa
vào kết quả EJU (Kỳ
thi du học Nhật Bản)
để làm tiêu chuẩn
tuyển sinh. Tùy từng
trường mà mức điểm
EJU khác nhau.
Học Đại học:
Điều kiện:
- Có bằng tốt nghiệp
THPT hệ 12 năm, có
bằng tú tài quốc tế,
bằng Abitur ở Đức,
bằng Cao đẳng, hoặc
bằng Trung cấp Kỹ
thuật nghiệp vụ (ở
Nhật).
- Chứng chỉ Năng lực
tiếng Nhật loại 2
trở lên. Từ năm
2002, du học sinh
chỉ cần trải qua kì
thi EJU, không cần
thi Năng lực tiếng
Nhật (môn tiếng Nhật
trong kì thi EJU sẽ
thay thế cho thi
Năng lực tiếng Nhật).
Yêu cầu mức điểm EJU
tuỳ từng trường mà
sẽ khác nhau.
- Một số trường chấp
nhận xét tuyển hồ sơ
và phỏng vấn tiếng,
nhưng hầu hết các
trường đều bắt thí
sinh tham dự thi EJU.
Học Cao học
Điều kiện:
- Có bằng tốt nghiệp
Đại học hoặc bằng
cấp được công nhận
tương đương Đại học
trở lên, hoặc:
- Đã học xong chương
trình 16 năm giáo
dục nhà trường ở
nước ngoài, hoặc:
- Đã học xong chương
trình 15 năm giáo
dục nhà trường ở
nước ngoài, có thành
tích học tập xuất
sắc và đã lấy được
tín chỉ theo qui
định của Cao học,
hoặc:
- Người đủ 22 tuổi,
được công nhận là có
năng lực học vấn
tương đương cử nhân
Đại học và qua được
vòng xét tuyển Cao
học.
] Tất cả các đối
tượng trên đều phải
qua kì thi xét tuyển
Sau Đại học (một số
trường chỉ xét tuyển
hồ sơ, tuy nhiên
không nhiều). Vài
trường có yêu cầu
phải tham dự “Kì thi
kiểm tra Năng lực
tiếng Nhật” .
Học Tiến sỹ
Điều kiện:
- Có bằng Thạc sỹ
hay được công nhận
có học vấn tương
đương Thạc sỹ, hoặc
- Người đủ 24 tuổi
được công nhận là có
năng lực học vấn
tương đương Thạc sỹ
trở lên và qua được
vòng thi tuyển Tiến
sỹ.
- Tiến sỹ Y khoa và
Thú y có quy định
riêng.
] Cả học Thạc sỹ và
tiến sỹ, ngoài một
vài trường xét tuyển
dựa trên bộ hồ sơ đã
nộp, hầu hết học
viên đều phải dự thi
kỳ thi nhập học tổ
chức tại Nhật Bản.
Bên cạnh việc xét hồ
sơ tuyển sinh bậc
sau đại học ở Nhật
Bản còn bao gồm cả
yêu cầu viết một bài
luận văn ngắn dự
phỏng vấn chủ yếu về
chuyên ngành học của
học viên cũng như
kiểm tra viết bằng
tiếng Nhật, tiếng
Anh hay một số thứ
tiếng khác và các
môn chuyên ngành cụ
thể khác.
Học Nghiên cứu sinh
Học Nghiên cứu sinh
là chế độ đặc biệt
của Nhật Bản. Đây là
dạng sinh viên không
chính quy được phép
tham gia nghiên cứu
một chuyên mục đặc
biệt nào đó trong
khoảng thời gian 6
tháng đến 1 năm,
không có mục đích
lấy bằng.
Điều kiện:
- Có bằng Đại học,
hoặc bằng Thạc sỹ,
Tiến sỹ tùy theo
từng khóa học;
- Thành thạo tiếng
Nhật hoặc tiếng Anh
(nếu khóa học giảng
dạy bằng tiếng Anh);
- Hầu hết các trường
đều yêu cầu Nghiên
cứu sinh phải tìm
Giáo sư hướng dẫn
trước khi vào học,
một số trường còn
yêu cầu phải có ý
kiến đồng ý hướng
dẫn của vị Giáo sư
này trước khi nộp
đơn;
- Chủ yếu xét tuyển
qua Hồ sơ nhập học.
CHI PHÍ SINH HOẠT
Chi phí sinh hoạt ở
Nhật Bản nhìn chung
là khá đắt đỏ so với
một số nước trên thế
giới đặc biệt là ở
trung tâm thủ đô
Tokyo
1. Học phí:
Khóa học Học phí (
Yên/năm) Học phí (USD/năm)
Học tiếng 567.000 -
780.000 5.314 -
7.310
Đại học 640.200 -
746.900 6.000 -
7.000
Cao học 746.900 -
1.067.000 7.000 -
10.000
2. Chi phí sinh hoạt:
Chi phí nội trú
20.000 - 40.000 Yên/tháng
188 - 375 USD/tháng
Thuê nhà 40.000 -
60.000 Yên/tháng 375
- 563 USD/tháng
Tiền ăn Tuỳ theo nhu
cầu
(Tỉ giá tháng
3/2004: 1 USD =
106,7 Yên)
VIỆC LÀM THÊM
Sinh viên du học ở
Nhật Bản cũng có thể
đi làm thêm nếu được
phép của nhà trường
cũng như của phòng
xuất nhập cảnh địa
phương nơi gần
nhất.Tuy nhiên phải
đảm bảo các điều
kiện sau:
1) Không gây trở
ngại cho việc học
2) Làm thêm để bổ
sung học phí và
những kinh phí khác
trong lúc du học
3) Có nhiều loại
nghề làm ngoài giờ
nhưng nhiều nhất là
phụ việc trong quán
ăn, dạy ngoại ngữ,
quét dọn, bán hàng...
Mức lương mà lưu học
sinh có thể được trả
từ 1000 - 2000 USD/tháng.
|
|
|
|
|
|
|
|
|